Định giá trái phiếu giúp cho nhà đầu tư xác định tốt việc mua/bán trái phiếu để thu lại lợi nhuận. Tuy nhiên, không phải nhà đầu tư nào cũng giỏi trong việc định giá. Hãy tham khảo bài viết dưới đây để biết Cách tính giá trái phiếu một cách dễ dàng và hiệu quả.
Tham khảo bài viết LÃI SUẤT ĐÁO HẠN CỦA TRÁI PHIẾU
Định giá trái phiếu là gì?
Định giá trái phiếu là xác định giá trị thực (hay giá trị kinh tế) của một loại trái phiếu. Giá trị này bằng với giá trị hiện tại của một dòng tiền được kỳ vọng sẽ nhận được ở tương lai, được chiết khấu theo một lãi suất hợp lý.
Lãi suất chiết khấu khi định giá trái phiếu là lãi suất thị trường của một trái phiếu cụ thể, cũng chính là lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư. Lãi suất này thường được tính dựa trên lãi suất của trái phiếu chính phủ có cùng kỳ hạn và thời điểm đáo hạn, cộng thêm phần bù rủi ro.
Tham khảo bài viết: TÌM HIỂU CHUNG VỀ TRÁI PHIẾU
Công thức chung tính giá trái phiếu
Công thức chung định giá trái phiếu
Trong đó:
- PV: giá trái phiếu cần xác định
- MV: mệnh giá trái phiếu
- i: lãi suất của trái phiếu
- I: cổ tức định kỳ
- k: lãi suất chiết khấu (lãi suất yêu cầu)
- n: số năm từ thời điểm đang xét đến đáo hạn
Giá trái phiếu bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền nhận được trong tương lai.
- I = i x MV (Vì cổ tức định kỳ là số tiền lãi mà người nắm giữ trái phiếu nhận được tại mỗi kỳ trả lãi nên I = i x MV)
Giải mã công thức
Xét dòng tiền của một trái phiếu như sau:
Theo định nghĩa, giá trái phiếu bằng với giá hiện tại của các dòng tiền trong tương lai, vậy làm thế nào để xác định giá hiện tại của một dòng tiền. Để tiếp cận khái niệm giá hiện tại (giá trị của thời điểm hiện tại) của dòng tiền, chúng ta sẽ bắt đầu với một khái niệm đó là giá trị tương lai.
Giá trị tương lai sau n năm của một số tiền A ở thời điểm hiện tại là A (1 + r) n, với r là lãi suất thị trường. Công thức này được hiểu rất đơn giản như sau: giả sử nhà đầu tư có $ 50, thay vì cất giữ chúng, bạn gửi vào ngân hàng hoặc đầu tư vào một lĩnh vực nào đó với lãi suất cố định nhận được hàng năm là 10%.
- Sau thời gian một năm, số tiền nhà đầu tư nhận được sẽ bằng tiền gốc cộng với lãi = 50 + 50 x 0.1 = 50 (1+0.1) = 55$.
- Sau thời gian hai năm, số tiền nhà đầu tư nhận được sẽ là 55 + 55 x 10% = 50 (1+0.1) + 50 (1+0.1) x 0.1 = 50 (1+0.1) (1+0.1) = 50 (1+0.1)2$.
- Tương tự, sau n năm, số tiền người gửi nhận được sẽ là 50 (1+0.1)n$.
Theo đó, giá trị tương lai của 50$ sau một năm là 50(1+0.1)$, sau hai năm sẽ là 50(1+0.1)2$ và sau n năm sẽ là 50(1+0.1)n$.
Cũng có thể nói rằng hiện giá (hay giá trị hiện tại) của khoản tiền 50(1+0.1)$ năm thứ nhất sẽ là 50$ = [50(1+0.1)]/(1+0.1), hiện giá của khoảng tiền 50(1+0.1)2$ ở năm thứ 2 vẫn là 50$ = [50(1+0.1)2]/(1+0.1)2, tương tự, hiện giá của 50(1+0.1)n$ ở năm thứ n sẽ cũng là 50$ = [50(1+0.1)n]/(1+0.1)n.
Từ đó:
- Giá trị tương lai sau n năm của một khoản tiền A ở thời điểm hiện tại là A(1+r)n
- Hiện giá của A ở năm thứ n là A/(1+r)n hay A(1+r)-n
Dòng tiền của trái phiếu:
- Hiện giá của dòng tiền năm thứ nhất là I/(1+k)
- Hiện giá của dòng tiền năm thứ hai là I/(1+k)2
- Hiện giá của dòng tiền năm thứ n là I/(1+k)n + MV/(1+k)n
Có thể suy ra:
Tham khảo bài viết: BÀI TẬP VỀ ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU
Một số cách tính giá trái phiếu cơ bản trên thị trường tài chính
Định giá trái phiếu có kỳ hạn và lợi tức cố định theo từng kỳ
Công thức định giá của trái phiếu có kỳ hạn và lợi tức cố định theo từng kỳ cũng được lấy từ công thức trên.
Ví dụ: Một trái phiếu có thời gian đáo hạn 10 năm, có mệnh giá 100,000 VND với lãi suất 10.5%. Định giá trái phiếu tại thời điểm phát hành với lãi suất yêu cầu là 12%.
Giá của trái phiếu sẽ là:
Định giá trái phiếu có kỳ hạn và không hưởng lợi tức định kỳ
Đây là loại trái phiếu không được trả lợi tức định kỳ mà thay vào đó người tham gia sẽ được mua nó với giá thấp hơn nhiều so với mệnh giá. Với loại trái phiếu này, lãi suất trái phiếu sẽ bằng 0 nên tất cả các khoản lợi tức I cũng sẽ bằng 0.
Lúc này, giá trái phiếu PV = MV/(1+k)n cũng chính là hiện giá của mệnh giá (MV) khi đáo hạn.
Cùng xem ví dụ sau: Một trái phiếu zero-coupon có thời gian đáo hạn 10 năm, mệnh giá 100,000 VND. Định giá trái phiếu tại thời điểm phát hành với lãi suất chiết khấu 8%.
PV = 100,000/(1+0.08)10 = 46,319 VND.
Định giá trái phiếu trả lãi theo định kỳ nửa năm
Khi trái phiếu là loại trả cổ tức theo định kỳ nửa năm một lần thì một số giá trị trong công thức định giá cũng sẽ thay đổi.
- Cổ tức nhận hằng kỳ là I/2
- Lãi suất yêu cầu của người tham gia hằng kỳ là k/2
- Tổng số kỳ là 2n.
Công thức định giá lúc này sẽ là:
Định giá trái phiếu có lãi suất thả nổi
Trái phiếu có lãi suất thả nổi là loại trái phiếu mà trái chủ sẽ nhận được các khoản lợi tức khác nhau, phụ thuộc vào mức lãi suất thị trường.
Lãi suất trái phiếu thả nổi = lãi suất thị trường + chênh lệch lãi suất cố định.
Loại trái phiếu này không được áp dụng công thức chung. Giá trái phiếu bằng với hiện giá của các dòng tiền nhận được trong tương lai. Với trái phiếu này, nếu nhà đầu tư nắm giữ chúng từ lúc phát hành đến ngày đáo hạn, trái chủ sẽ nhận được các dòng tiền sau:
- Dòng tiền thứ nhất: lợi tức trả theo lãi suất thị trường và mệnh giá khi đáo hạn (là dòng tiền tương lai của trái phiếu nhưng thay vì lãi suất cố định thì lúc này lãi suất sẽ theo thị trường. Điều này có nghĩa là giá hiện tại của dòng tiền đầu tiên cũng là giá trị thị trường của trái phiếu tại thời điểm phát hành, tức là bằng mệnh giá.)
- Dòng tiền thứ hai: các khoản tiền phụ trội từ khoản lãi suất chênh lệch cố định.
Công thức định giá của trái phiếu có lãi suất thả nổi là:
PV = Mệnh giá + Hiện giá của dòng tiền phụ trội
Gọi PT là phần phụ trội của trái phiếu, PT = MV x lãi suất chênh lệch cố định
Xem thêm bài viết TÍNH LÃI TRÁI PHIẾU
Mối quan hệ giữa lãi suất chiết khấu và giá trái phiếu
Để tìm hiểu về mối quan hệ giữa lãi suất chiết khấu và giá trái phiếu, cùng theo dõi ví dụ sau: trái phiếu có thời gian đáo hạn là 10 năm, với mệnh giá 100,000 VND mức lãi suất 10.5% và trả lãi định kỳ hằng năm. Định giá trái phiếu tại thời điểm phát hành với lãi suất yêu cầu lần lượt là là 12%. 10.5% và 10%.
- Lãi suất chiết khấu 12%, từ công thức có thể suy ra giá trái phiếu = 91,525 VND
- Lãi suất chiết khấu 10.5%, suy ra giá trái phiếu = 100,000 VND
- Lãi suất chiết khấu 10% thì giá trái phiếu = 103,072 VND
Như kết quả trên, có thể thấy được mối quan hệ ngược chiều giữa lãi suất chiết khấu và giá của trái phiếu. Khi lãi suất chiết khấu bằng lãi suất trái phiếu thì giá trái phiếu bằng với mệnh giá.
Giá trái phiếu phụ thuộc vào thời gian đến ngày đáo hạn
Cũng với ví dụ trên, lãi suất chiết khấu là 12% và định giá trái phiếu sau 2 năm, 5 năm và tại thời điểm đáo hạn.
- Sau 2 năm, thời gian đến ngày đáo hạn chỉ còn lại 8 năm, n = 8. Giá trái phiếu = 92,549 VND
- Sau 5 năm, thời gian còn lại đến ngày đáo hạn là 5 năm, n= 5. Giá trái phiếu = 94,593 VND
- Đến ngày đáo hạn, n = 0. Giá trái phiếu = 100,000 VND.
Thời gian đến ngày đáo hạn càng gần thì giá trái phiếu sẽ gần đến mệnh giá. Tại ngày đáo hạn, giá trái phiếu sẽ bằng với mệnh giá.
Hy vọng rằng qua bài viết này, nhà đầu tư sẽ nắm được Cách tính giá trái phiếu. Khi tham gia đặt mua trái phiếu của Techcom Securities (TCBS), khách hàng đều được nhận lãi trái phiếu (coupon) theo quy định của trái phiếu và định giá trái phiếu hiện hành. Chúc các bạn đầu tư thành công!
Tham khảo bài viết: