TÍNH LÃI TRÁI PHIẾU

Trái phiếu là chứng khoán nợ được trả với mức lãi suất cố định cho đến lúc đáo hạn. Khi một trái phiếu đáo hạn, khoản tiền gốc của trái phiếu cũng sẽ được trả lại cho trái chủ. Tuy nhiên các nhà đầu tư đã thật sự biết rõ về cách tính lãi trái phiếu như thế nào. Và lãi suất hiện hành của trái phiếu được xác định ra sao chưa ạ? Cùng tham khảo bài viết này để có câu trả lời chính xác nhất nhé.

Tham khảo bài viết BÀI TẬP TRÁI PHIẾU CÓ LỜI GIẢI

Khái niệm cơ bản về trái phiếu

Tính lãi trái phiếu
Tính lãi trái phiếu

Trái phiếu là một công cụ nợ. Các tổ chức phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn với mục đích cụ thể. Chính phủ phát hành trái phiếu để huy động vốn cho các dự án công ích. Các công ty phát hành trái phiếu nhằm huy động tiền để mở rộng kinh doanh của họ.

Tìm hiểu về lãi suất trái phiếu

Lãi suất trái phiếu là gì?

Lãi suất TP (lãi suất coupon) là lãi suất mà tổ chức phát hành TP trả cho nhà đầu tư.

Tính lãi trái phiếu
Tính lãi trái phiếu

Các loại lãi suất trái phiếu

  • Trái phiếu có lãi suất cố định: Lợi tức của TP được xác định theo một tỷ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.
  • Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi): Lợi tức của trái phiếu được trả trong các kỳ có sự khác nhau và được điều chỉnh theo một lãi suất tham chiếu.
  • Trái phiếu có lãi suất bằng không. Là loại trái phiếu mà người mua không nhận được lãi. Nhưng được mua với giá thấp hơn mệnh giá. Và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn.

Lãi suất trái phiếu thường được ghi trên trái phiếu. Hoặc được tổ chức phát hành quy định tại các điều kiện và điều khoản trái phiếu công bố khi phát hành. Kỳ trả lãi là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu. Lãi suất TP được xác định theo năm nhưng việc thanh toán trả lãi suất TP thường được trả lãi định kỳ. Đinh kỳ này thường là 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng/lần. NĐT sẽ được nhận tiền lãi trái phiếu vào các ngày trả lãi trái phiếu với mức lãi suất trái phiếu biết trước. Nhà đầu tư có thể tái đầu tư tiền lãi trái phiếu.  

Tìm hiểu về LÃI SUẤT TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP

Lợi suất trái phiếu và tính lãi trái phiếu

Tính lãi trái phiếu
Tính lãi trái phiếu

Lợi suất

Giá trị thị trường (thị giá) và mệnh giá trái phiếu nhiều lúc sẽ khác nhau. Lãi suất TP (lãi suất coupon) chỉ là con số danh nghĩa, không phản ánh đúng tỷ suất lợi nhuận thực sự của nhà đầu tư khi đầu tư vào trái phiếu. Con số thực sự phản ánh chính xác tỷ suất lợi nhuận khi đầu tư vào trái phiếu là lợi suất. Lợi suất đáo hạn phản ánh chính xác tỷ suất sinh lời hàng năm trên đúng khoản tiền mà bạn bỏ ra để mua trái phiếu. Nếu bạn nắm giữ đến thời điểm đáo hạn. 

Tính lãi trái phiếu

Lợi suất được tính bằng cách tính lãi gộp. Lãi gộp sẽ bằng vốn ban đầu trừ đi phần coupon rút ra sẽ dùng để làm vốn cho kỳ tiếp theo.

Công thức

Trong đó : P là thị giá, F là mệnh giá, C1, C2,… là các khoản coupon hàng kỳ. n là kỳ hạn còn r chính là lợi suất của trái phiếu đó.

Nhận xét : 

  • Lợi suất và giá trái phiếu biến động ngược chiều nhau: Giá tăng thì lợi suất giảm và ngược lại.
  • Đối với trái phiếu ngang giá, lợi suất bằng đúng với lãi suất coupon
  • Đối với trái phiếu chiết khấu, lợi suất cao hơn lãi suất coupon
  • Đối với trái phiếu giá trị gia tăng, lợi suất thấp hơn lãi suất coupon

Cách tính lãi suất hiện hành của trái phiếu

Tính lãi trái phiếu
Tính lãi trái phiếu

Khái niệm

Lãi suất hiện hành của trái phiếu là tỷ lệ giữa lãi coupon hàng năm với giá thị trường.

Bản chất của lãi suất hiện hành

  • Lợi suất hiện hành là thu nhập hàng năm của một khoản đầu tư chia cho giá hiện hành của chứng khoán. Do đó, lợi suất hiện hành của một TP là tiền lãi hàng năm chia cho giá hiện hành của TP đó.
  • Lợi suất hiện hành kiểm tra giá hiện hành của trái phiếu, thay vì nhìn vào mệnh giá của nó. Lợi suất hiện hành thể hiện phần lợi nhuận mà một NĐT mong muốn kiếm được, nếu chủ sở hữu mua trái phiếu và giữ nó trong một năm.

Tuy nhiên, lợi suất hiện hành không phải là lợi nhuận thực tế mà một nhà đầu tư nhận được nếu nắm giữ trái phiếu cho đến khi đáo hạn.

Công thức xác định

CY = C/P

Trong đó:

  • CY (Current Yield): lợi suất hiện hành
  • C: Là số tiền lãi coupon hàng năm
  • P: Giá thị trường của trái phiếu

Ý nghĩa của chỉ tiêu lợi suất hiện hành nói lên một đồng vốn đầu tư bỏ ra cho trái phiếu thì hàng năm thu được bao nhiêu đồng tiền lãi.

Ví dụ

Một loại trái phiếu có mệnh giá 2.000.000 đồng, lãi coupon 10% hiện đang được bán trên thị trường với giá 2.075.000 đồng. Nếu nhà đầu tư mua trái phiếu này thì tỉ suất sinh lời hiện tại là bao nhiêu?

Số tiền lãi coupon hàng năm là: 2.000.000 x 10% = 200.000 đồng

Lợi suất hiện hành của trái phiếu được xác định như sau:

CY = C/P = 200.000 / 2.075.000 = 9,64%.

Nhận xét

Việc tính toán lợi suất hiện hành chỉ liên quan đến lãi suất coupon mà không tính đến bất kỳ nguồn lợi tức nào khác. Lợi tức mà có ảnh hưởng đến lợi suất của NĐT. Như khoản lợi vốn mà NĐT có thể được hưởng khi mua trái phiếu với giá chiết khấu.Và nắm giữ nó cho tới khi đáo hạn hay khoản lỗ mà nhà đầu tư phải chịu nếu trái phiếu đã mua với mức phụ trội được nắm giữ cho đến khi đáo hạn.

Tham khảo thêm: CÁC LOẠI TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP

Tính lãi trái phiếu Techcombank

Tính lãi suất hiện hành của trái phiếu
Tính lãi suất hiện hành của trái phiếu

Trái phiếu iBond của TCBs đang ngày một đa dạng hơn phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. Tổ chức, doanh nghiệp hay khách hàng cá nhân đều có cơ hội tham gia đầu tư vào thị trường này. Với cách tính lãi trái phiếu mang lại lợi tức cao, hấp dẫn, giảm rủi ro đầu tư. Các trái phiếu được bán ra đều được phát hành bởi các doanh nghiệp mà TCBs đã thẩm định và tin tưởng.

Bài viết đã cung cấp đầy đủ và chính xác cho bạn cách tính lãi trái phiếu, lãi suất hiện hành của trái phiếu. Hy vọng Thịnh Vượng Tài Chính đã mang lại cho bạn những thông tin cần thiết.

Bài viết liên quan

5/5 - (2 bình chọn)
TÍNH LÃI TRÁI PHIẾU

Trả lời

Chuyển lên trên
188BET JUN88