CÁCH TÍNH GIÁ TRỊ THỰC CỦA CỔ PHIẾU

Cách tính giá trị thực của cổ phiếu phổ biến nhất hiện nay

Đầu tư vào lĩnh vực chứng khoán ngày càng được nhiều nhà đầu tư quan tâm bởi một khi thực sự có kiến thức, hiểu và nắm bắt được quy luật vận hành, thì lợi nhuận mang lại cho các nhà đầu tư là không hề nhỏ. Và Cách tính giá trị thực của cổ phiếu là công cụ để các nhà đầu tư có thể biết được cổ phiếu được định giá với giá trị thực tế là bao nhiêu. Điều này sẽ có ảnh hưởng nhiều đến quyết định đầu tư vào cổ phiếu nào của họ. Vậy, có các phương pháp và công thức tính giá trị thực của cổ phiếu nào. Hãy cùng theo dõi ngay bài viết dưới đây nhé.

Giá trị thực là gì? 

Giá trị nội tại hay giá trị thực (Intrinsic value) chính là một giá trị tính toán được cá nhà đầu tư dùng trong phân tích cơ bản định giá. 

Định giá cổ phiếu là gì?

Định giá cổ phiếu là gì?
Định giá cổ phiếu là gì?

Định giá cổ phiếu chính là việc tìm được giá trị thực tế/giá trị nội tại của một cổ phiếu. Có thể hiểu đơn giản chính là việc đánh giá cổ phiếu có giá trị bao nhiêu. Đây là một trong những bước quan trọng để nhà đầu tư có thể biết được loại cổ phiếu nào đáng mua và có khả năng sinh lợi lớn nhất. Sau khi có được định giá, các nhà đầu tư sẽ tiến hành mua cổ phiếu nếu giá hiện tại thấp hơn so với giá trị được định giá để thu lợi nhuận.

Giá trị thực tế của cổ phiếu sẽ được tính thông qua các công thức; phương pháp định giá cổ phiếu khác nhau. Thông thường, sau khi định giá thì giá thực tế của cổ phiếu sẽ tương đương với thị trường. Tuy nhiên, ở một số trường hợp sẽ có giá trị thực tế cao hơn hoặc thấp hơn so với thị trường, khả năng xảy ra khoảng 5 – 20%.

Vì sao cần định giá cổ phiếu?

Định giá cổ phiếu là cách xác định xem cổ phiếu đấy đáng giá bao nhiêu tiền? Hay có thể nói, việc định giá chính là việc ta đi tìm giá trị thực thông qua việc áp dụng công thức tính giá trị thực của cổ phiếu.

Định giá cổ phiếu là một trong những kỹ năng quan trọng khi đầu tư cổ phiếu. Một khi định giá, bạn sẽ đưa ra quyết định mua nếu giá cổ phiếu thấp hơn giá trị thực; và có thể bán ra nếu giá cổ phiếu cao hơn giá trị thực. Đây là nguyên lý căn bản cho việc lời lãi khi đầu tư, mua bán cổ phiếu.

Trong nhiều trường hợp người đầu tư không thể bán cổ phiếu với mức giá cao hơn hoặc bằng giá trị thực; lúc này có nghĩa cổ phiếu không có khả năng thanh khoản.

Các cách tính giá trị thực của cổ phiếu

Các cách tính giá trị thực của cổ phiếu
Các cách tính giá trị thực của cổ phiếu

Hiện nay có nhiều phương pháp, công thức để tính giá trị thực của cổ phiếu được các nhà phân tích chứng khoán tại Việt Nam và trên thế giới lựa chọn.

Tìm hiểu thêm: GIÁ TRỊ THỰC CỦA CỔ PHIẾU

Định giá cổ phiếu phổ thông theo phương pháp chiết khấu luồng thu nhập (DCF)

Phương pháp này dựa trên một nguyên lý cơ bản là “một đồng tiền của ngày hôm nay luôn có giá trị hơn một đồng tiền của ngày mai”.Cho nên, giá trị của doanh nghiệp được xác định bằng các luồng thu nhập dự kiến mà doanh nghiệp đó thu được trong tương lai; và được quy về giá trị hiện tại bằng cách chiết khấu chúng bằng một mức lãi suất phù hợp.

Trong phương pháp DCF có 3 thông số cơ bản nhất cần được xác định.

Đó là luồng thu nhập công ty sẽ thu về trong tương lai; mức lãi suất chiết khấu luồng thu nhập đó và thời hạn tồn tại dự tính của doanh nghiệp. 

Phương pháp này được áp dụng phổ biến ở những nước mà TTCK phát triển, Hiện nay, việc áp dụng công thức này ở Việt Nam cũng được nhiều người chấp nhận bởi giá cổ phiếu phản ánh được tương đối đầy đủ mọi mặt bản chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Tuy nhiên, tại Việt Nam việc áp dụng công thức này có một số khó khăn làm cho việc ước tính nguồn thu trong tương lai của các công ty khó có thể chính xác như: tình hình môi trường kinh doanh có nhiều biến động, công tác dự báo chưa chính xác…

Công thức định giá cổ phiếu theo phương pháp này được tính gộp theo hướng 5 năm:

P = Po + E1/(1+r) + E2/(1+r)2 + E3/(1+r)3 + E4/(1+r)4 + E5/(1+r)5

P: giá trị thực của cổ phiếu

Po: giá trị cổ phiếu hiện tại

Ei: nguồn thu trong năm i của công ty

r: lãi suất thị trường

Định giá cổ phiếu phổ thông theo phương pháp hệ số P/E- Price to Earning Ratio

 Định giá cổ phiếu phổ thông theo phương pháp hệ số P/E- Price to Earning Ratio
Định giá cổ phiếu phổ thông theo phương pháp hệ số P/E- Price to Earning Ratio

Cách tính giá trị thực của cổ phiếu thông qua hệ số P/E được hiểu là tỉ lệ giữa giá cổ phiếu thu nhập hàng năm của một số cổ phiếu đem lại cho nhà đầu tư; hệ số giữa giá cổ phiếu và thu nhập hàng năm của một cổ phiếu đem lại cho người nắm giữ. Trong chứng khoán người ta thường tính hệ số P/E trung bình ngành ( hoặc công ty tương ứng về quy mô).

Tham khảo: CHỈ SỐ P/E LÀ GÌ? CHỈ SỐ P/E NHƯ THẾ NÀO LÀ TỐT?

Ta có công thức định giá cổ phiếu theo P/E như sau:

 P/E = Giá thị trường / EPS (Lợi nhuận ròng của 1 đơn vị cổ phiếu)

Nếu P/E thấp có nghĩa là cổ phiếu đang được định giá thấp. Công ty, doanh nghiệp có thể đăng gặp các vấn đề về kinh doanh, tài chính, xung đột nội bộ,… Nếu P/E cao là cổ phiếu đang được định giá cao; cũng có nghĩa triển vọng công ty đang phát triển tốt; lợi nhuận tuy không cao nhưng sẽ phát triển hơn.

Phương pháp hệ số P/E để tính giá cổ phiếu tại Việt nam vẫn chưa được áp dụng nhiều ở nước ta; do thị trường chứng khoán vẫn chưa thật sự phát triển mạnh mẽ; và còn gặp phải nhiều khó khăn do thiếu số liệu để tính toán.

Định giá cổ phiếu bằng chỉ số P/B

 Định giá cổ phiếu bằng chỉ số P/B
Định giá cổ phiếu bằng chỉ số P/B

Chỉ số P/B là viết tắt của Price to Book Value Ratio (PBR); còn gọi tỷ số P/B, Hệ số P/B.

P/B là một công cụ của phương pháp phân tích cơ bản để định giá cổ phiếu.

P/B là tỷ số thể hiện giá cổ phiếu gấp bao nhiêu lần tài sản ròng (ghi ở báo cáo tài chính) của doanh nghiệp.

Công thức định giá cổ phiếu bằng chỉ số P/B như sau:

P/B = Giá thị trường / Giá trị sổ sách của 1 cổ phiếu

Hay  P/B = Vốn hóa công ty / Vốn chủ sở hữu

Trong đó:

P = Price = Market Price: Giá thị trường tại thời điểm giao dịch.

B =  Book Value: Giá trị sổ sách của một cổ phiếu

Chỉ số P/B thấp có nghĩa cổ phiếu doanh nghiệp đang bị định giá thấp; hoặc công ty đang gặp vấn đề (tài chính, kinh doanh…).Tài sản thực tế của công ty thấp hơn  so với phần ghi ở sổ sách (BCTC).

Chỉ số P/B cao là cổ phiếu đang định giá cao; công ty trong tương lai có triển vọng rất tốt. Công ty có nhiều tài sản kín đáng giá hơn nhiều như bất động sản; bằng sáng chế, cổ phần của nhà đầu tư ở công ty khác.

Chỉ số P/B phụ thuộc vào  lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng, lợi thế cạnh tranh, độ an toàn hay rủi ro về mặt tài chính; ngành kinh doanh của doanh nghiệp, điều kiện vĩ mô như lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng trưởng GDP của đất nước.

Định giá cổ phiếu với phương pháp P/S

 Định giá cổ phiếu với phương pháp P/S
Định giá cổ phiếu với phương pháp P/S

Chỉ số P/S (Price/Sales per share – hay price to ratio) là chỉ số dùng để định giá cổ phiếu. Tên gọi khác của nó là tỷ số P/S hay hệ số P/S. Chỉ số này nhằm đo lường giá cổ phiếu trên doanh thu mỗi cổ phần. 

Những NĐT sử dụng chỉ số P/S vì cho rằng lợi nhuận dễ bị bóp méo, nên P/E sẽ bị sai lệch; hay giá trị sổ sách có thể không đúng, nên P/B không đáng tin cậy. Trong khi đó doanh thu đáng tin cậy cao hơn nên chỉ số P/S sẽ đáng tin hơn.

Phương pháp P/S hay được các nhà đầu tư sử dụng phổ biến đối với các công ty làm ăn thua lỗ; hoặc doanh nghiệp có lợi nhuận năm không ổn định.

Công thức định giá cổ phiếu theo phương pháp P/S

P/S = Giá cổ phiếu/ Doanh thu mỗi cổ phần.

Trong đó: Doanh thu mỗi cổ phiếu = Tổng doanh thu/ Số lượng cổ phiếu lưu hành

Hoặc: P/S = Tổng vốn hóa/Tổng doanh thu thuần

Trong đó:

  • P = Price = Market price: Giá cổ phiếu tại thời điểm hiện tại
  • S = Sales per share: Doanh thu thuần trên mỗi cổ phiếu

Hiện nay trên một vài Website của các sàn chứng khoán; chỉ số P/S cũng được công ty chứng khoán tính sẵn giúp nhà đầu tư và đính kèm bên cạnh thông tin từng loại cổ phiếu.

Vì thế, nếu hiểu và dùng được phương pháp này; sẽ rất tiện lợi cho nhà đầu tư trong lúc mua bán và đầu tư cổ phiếu.

Định giá cổ phiếu theo cổ tức, chiết khấu dòng cổ tức

Tỷ suất cổ tức là tỷ lệ cổ tức mà doanh nghiệp; công ty sẽ trả tiền mặt chia vào giá cổ phiếu cho nhà đầu tư. Khi tỷ suất cổ tức cao, giá cổ phiếu sẽ có những ảnh hưởng tích cực. Nhưng nó chỉ phù hợp với một số nhóm cổ phiếu nhất định chứ không phải là mọi loại cổ phiếu trên thị trường bạn nhé.

Công thức định giá theo cổ tức và tốc độ tăng trưởng

Công thức được tính bằng:

Giá thực tế= (R + G) / PE 

Trong đó:

  • R là tỷ suất cổ tức (%)
  • G là tốc độ tăng trưởng trong tương lai (%)
  • PE là chỉ số P/E của cổ phiếu.

Theo Peter Lynch, và John Neff  ông thích chỉ số này cao hơn 1,5; tất nhiên càng cao càng tốt.

Với công thức này, nhà đầu tư có thể đưa ra định giá cá nhân của mình về một mã cổ phiếu bất kỳ. Từ đó, đánh giá được rủi ro hoặc lợi nhuận nếu nắm giữ mã cổ phiếu này trong một thời gian khá dài.

Công thức định giá theo chiết khấu dòng cổ tức

P = D1 / (k – g)

Trong đó:

– P: Giá trị thật tại thời điểm năm 0/giá trị hợp lý

– D1: Cổ tức của năm tiếp theo (năm 1)

– k: Tỷ lệ chiết khấu hoặc tỷ lệ sinh lợi mà các nhà đầu tư muốn thu được

– g: Tốc độ tăng trưởng

Định giá cổ phiếu bằng chỉ số EV/EBIT và EV/EBITDA

Cách tính giá trị thực của cổ phiếu
Cách tính giá trị thực của cổ phiếu

Đây là một phương pháp định giá, ít được sử dụng khi định giá cổ phiếu tại thị trường Việt Nam.Tuy nhiên đối với các nhà đầu tư trên thế giới; thì phương pháp này được áp dụng khá phổ biến. EV/EBIT và EV/EBITDA  khá giống với P/E; tuy nhiên, 2 chỉ số này loại bỏ được sự thay đổi của cơ cấu vốn (EV/EBIT) và khấu hao (EV/EBITDA ). Điều này sẽ giúp cho nhà đầu tư có được mức định giá chính xác hơn nếu cấu trúc vốn của doanh nghiệp khác nhau.

Tham khảo: EBIT LÀ GÌ? CÔNG THỨC, CÁCH TÍNH VÀ Ý NGHĨA CỦA EBIT CHÍNH XÁC NHẤT

* Công thức định giá cổ phiếu bằng EV/EBIT và EV/EBITDA:

Công thức định giá cổ phiếu = EV / EBIT

Công thức định giá cổ phiếu = EV / EBITDA

Trong đó:

  • EV là giá trị doanh nghiệp (Bằng vốn hóa thị trường + Tổng nợ – Tiền mặt)
  • EBIT là Lợi nhuận trước thuế + khoản chi lãi vay.
  • EBITDA = Lợi nhuận trước thuế, khấu hao và lãi vay = Lợi nhuận thuần trước thuế + Khấu hao + Chi phí lãi vay

Công thức này, có thể giúp bạn trong việc định giá và so sánh giá trị cổ phiếu của các doanh nghiệp trong cùng ngành hàng và phân khúc. Thông thường, thông số EV/EBIT < 10 được xem là chỉ số tốt.Và bên cạnh đó, bạn cũng cần xem xét thêm các yếu tố nhiễu xung quanh; để có được sự định giá và so sánh khách quan nhất nhé.

Định giá cổ phiếu dựa trên cơ sở tài sản ròng có điều chỉnh

Luận điểm chính của phương pháp này là quan điểm rằng:Một công ty có giá trị không kém hơn tổng các giá trị của từng loại tài sản riêng trừ đi các khoản nợ. Tài sản riêng ở đây chính là bao gồm cả những giá trị lợi thế của công ty. Giá CP của công ty có thể được tính theo phương pháp tổng quát sau:

P = (Giá trị tài sản ròng + giá trị lợi thế)/Tổng số cổ phiếu định phát hành

Phương pháp này thường được sử dụng để tính toán giá tham chiếu và so sánh. Ở Việt Nam, áp dụng phổ biến cho các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hoá. Tuy nhiên, giá trị tài sản ròng của công ty dù được định giá chính xác đến đâu cũng chỉ thể hiện giá trị thanh lý của công ty; trong khi đó đối với người đầu tư mua cổ phiếu thì tương lai của công ty mới là điều đáng quan tâm hơn cả.

Trong các doanh nghiệp cổ phần hóa ở Việt Nam; có nhiều loại tài sản không xác định được giá do không có thị trường; và giá trị quyền sử dụng đất đang làm nhiều doanh nghiệp bị định giá thấp đi rất nhiều so với thực tế.

Định giá cổ phiếu theo phương pháp Benjamin Graham

Đây là công thức định giá cổ phiếu không được khá nhiều người biết và sử dụng. Tuy nhiên, theo các nhà đầu tư chuyên nghiệp thì đây là phương pháp định giá khá chuẩn xác mà mỗi nhà đầu tư nên biết.

Benjamin Graham đã có công thức tính giá cổ phiếu như sau:

Value = EPS x (8.5 +2g)

Trong đó:

  • Value: Là giá trị thực của cổ phiếu mà bạn đang nghiên cứu
  • EPS: Là ký hiệu cho tổng EPS của 12 tháng (tính trên mỗi cổ phần).
  • 8,5: Đây là hằng số số biểu thị tỷ lệ PE của doanh nghiệp, không thay đổi.
  • g: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận dài hạn của doanh nghiệp

Những nhà đầu tư cổ phiếu sử dụng phương pháp định giá cổ phiếu này đều có ý kiến rằng; việc nghĩ giá trị thực của cổ phiếu là một con số chính xác là một sai lầm; bởi nó là một con số ước lượng ở một khoảng rộng.

Cách tính giá trị thực của cổ phiếu
Cách tính giá trị thực của cổ phiếu

Trên đây là một số cách tính giá trị thực của cổ phiếu cũng như khái niệm về định giá cổ phiếu. Hy vọng với những phương pháp trên bạn có thể biết được cách tính giá trị thực của cổ phiếu để tìm cho mình mã cổ phiếu giá trị lâu dài để đầu tư hiệu quả. Chúc các bạn có được chọn lựa đầu tư thành công nhé. 

Ngoài ra bạn có thể tìm hiểu thêm về định giá cổ phiếu trong sách The Little Book – Định Giá Cổ Phiếu, Đầu Tư Giá Trị

Cuốn sách bao gồm nhiều ví dụ minh họa thực tiễn. Hãy dõi theo cách Damodaran định giá các công ty thuộc mọi lĩnh vực kinh doanh, bất kể vị thế của nó trên thị trường hay nó đang ở giai đoạn nào của vòng đời doanh nghiệp – để từ đó, bạn rút ra những kinh nghiệm quý báu cho chính bản thân mình. Những bước hướng dẫn đáng tin cậy trong “The little book – Định giá cổ phiếu, đầu tư giá trị” sẽ không chỉ giúp bạn định giá công ty một cách chủ động và hiệu quả hơn, mà còn giúp bạn hiểu hơn về việc định giá do những người khác thực hiện, tạo ra nền tảng vững chắc để bạn gia tăng tỷ lệ chiến thắng của mình trên thị trường chứng khoán.

Bài viết tham khảo:

3.9/5 - (19 bình chọn)
CÁCH TÍNH GIÁ TRỊ THỰC CỦA CỔ PHIẾU

Trả lời

Chuyển lên trên