Giống như cổ phiếu, trái phiếu cũng là một trong những yếu tố được nhiều người quan tâm khi tìm hiểu về thị trường chứng khoán. Vậy trái phiếu là gì? Có những loại Trái phiếu nào hiện nay? Hãy cùng tham khảo bài viết này để có cái nhìn rõ hơn về Trái phiếu nhé!
Tham khảo thêm QUỸ ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU TECHCOM (TCEF) LÀ GÌ?
1. Khái niệm
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
2. Đặc điểm của trái phiếu
2.1. Một trái phiếu thông thường có 3 đặc trưng chính
+ Mệnh giá
+ Lãi suất định kỳ
+ Thời hạn
2.2. Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ – con nợ
Phát hành trái phiếu là đi vay vốn. Mua trái phiếu là cho người phát hành vay vốn và như vậy, trái chủ là chủ nợ của người phát hành. Là chủ nợ, người nắm giữ trái phiếu (trái chủ) có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về khối lượng và thời hạn, song không có quyền tham gia vào những vấn đề của bên phát hành.
2.3. Lãi suất của các trái phiếu được quy định bởi các yếu tố
+ Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân sách của chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó.
+ Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành. Cấu trúc rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao.
+ Thời gian đáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau, nhìn chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
3. Phân loại trái phiếu
Việc phân loại trái phiếu căn cứ vào đặc điểm của trái phiếu khác nhau như: hình thức của trái phiếu, đối tượng phát hành trái phiếu, lợi tức trái phiếu, mức độ đảm bảo thanh toán và tính chất trái phiếu.
3.1. Căn cứ vào hình thức trái phiếu
– Trái phiếu vô danh: Là trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ cũng như trên sổ sách của người phát hành. Những phiếu trả lãi đính theo tờ chứng chỉ, và khi đến hạn trả lãi, người giữ trái phiếu chỉ việc xé ra và mang tới ngân hàng nhận lãi. Khi trái phiếu đáo hạn, người nắm giữ nó mang chứng chỉ tới ngân hàng để nhận lại khoản cho vay.
– Trái phiếu ghi danh: Là loại trái phiếu có ghi tên và địa chỉ của trái chủ, trên chứng chỉ và trên sổ của người phát hành. Hình thức ghi danh có thể chỉ thực hiện cho phần vốn gốc, cũng có thể là ghi danh toàn bộ, cả gốc lẫn lãi. Dạng ghi danh toàn bộ mà đang ngày càng phổ biến là hình thức ghi sổ. Trái phiếu ghi sổ hoàn toàn không có dạng vật chất, quyền sở hữu được xác nhận bằng việc lưu giữ tên và địa chỉ của chủ sở hữu trên máy tính.
3.2. Căn cứ vào đối tượng phát hành trái phiếu
– Trái phiếu của doanh nghiệp: Là các trái phiếu được doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần phát hành nhằm tăng vốn hoạt động. Trái phiếu của doanh nghiệp có nhiều loại và đa dạng.
– Trái phiếu của Chính phủ: Nhằm đáp ứng được nhu cầu chi tiêu của Chính phủ. Chính phủ phát hành trái phiếu với mục đích huy động tiền nhàn rỗi trong dân, các tổ chức kinh tế – xã hội. Chính phủ được xem là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị trường. Vì vậy, trái phiếu Chính phủ được xem là loại chứng khoán rủi ro ít nhất.
– Trái phiếu của các tổ chức tài chính, ngân hàng: Các tổ chức này có thể được phát hành trái phiếu nhằm tăng thêm vốn hoạt động.
3.3. Căn cứ vào loại lợi tức trái phiếu
– Trái phiếu có lãi suất biến đổi (gọi là lãi suất thả nổi): Là loại trái phiếu mà lợi tức sẽ được trả trong những kỳ có sự khác nhau. Và được tính theo 1 lãi suất có sự biến đổi theo lãi suất tham chiếu của trái phiếu.
– Trái phiếu có lãi suất bằng không: Loại trái phiếu mà người mua không nhận được lãi. Nhưng được mua với mức giá thấp hơn so với mệnh giá (mua chiết khấu). Và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó đáo hạn theo quy định.
– Trái phiếu có lãi suất cố định: Loại trái phiếu mà lợi tức được xác định dựa theo tỷ lệ phần trăm (%) cố định tính theo mệnh giá.
3.4. Căn cứ theo mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành
– Trái phiếu có đảm bảo: Là trái phiếu được đảm bảo bằng những tài sản thế chấp cụ thể, thường là bất động sản và các thiết bị. Người nắm giữ trái phiếu này được bảo vệ ở một mức độ cao trong trường hợp công ty phá sản, vì họ có quyền đòi nợ đối với một tài sản cụ thể.
– Trái phiếu không bảo đảm: Trái phiếu tín chấp không được đảm bảo bằng tài sản mà được đảm bảo bằng tín chấp của công ty. Nếu công ty bị phá sản, những trái chủ của trái phiếu này được giải quyết quyền lợi sau các trái chủ có bảo đảm, nhưng trước cổ động. Các trái phiếu tín chấp có thể chuyển đổi cho phép trái chủ được quyền chuyển trái phiếu thành cổ phiếu thường của công ty phát hành. Tuỳ theo quy định, việc chuyển đổi có thể được tiến hành vào bất cứ thời điểm nào, hoặc chỉ vào những thời điểm cụ thể xác định.
3.5. Căn cứ vào tính chất của trái phiếu
Ngoài những đặc điểm trên, mỗi đợt trái phiếu được phát hành có thể được gắn kèm theo những đặc tính riêng khác nữa nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của một bên nào đó. Cụ thể là:
– Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu: Loại trái phiếu có kèm với phiếu cho phép trái chủ được quyền mua số lượng nhất định cổ phiếu của công ty.
– Trái phiếu có thể mua lại: Loại trái phiếu cho phép nhà phát hành có quyền mua lại một hoặc toàn bộ trước khi trái phiếu đến hạn thanh toán.
– Trái phiếu có thể chuyển đổi: Loại trái phiếu của công ty cổ phần mà trái chủ có quyền chuyển sang cổ phiếu của công ty đó. Việc này được quy định cụ thể về tỷ lệ, thời gian khi mua trái phiếu.
Nói tóm lại, bản chất của trái phiếu là chứng khoán nợ. Với những chia sẻ ở trên, hy vọng sẽ giúp các nhà đầu tư hiểu hơn về Trái phiếu và gì? Cách phân loại trái phiếu hiện nay cũng như đặc điểm cơ bản của trái phiếu.
Tìm hiểu thêm về đầu tư trái phiếu tại: ibond.com.vn
Bài viết tham khảo: