Trong việc xác định giá trị của một công ty, Pre-money và Post-money Valuation đóng vai trò rất quan trọng. Chúng đều là các thước đo định giá của công ty. Bài viết hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về Pre- Money Valuation là gì? Sự khác nhau giữa Pre- Money và Post- Money Valuation. Mời quý nhà đầu tư hãy cùng tham khảo những nội dung dưới đây nhé!
Pre-money valuation là gì ?
Pre-money hay còn được gọi là Giá trị công ty trước khi gọi vốn. Đây là giá trị ước tính của công ty không bao gồm tài trợ bên ngoài và các khoản tài trợ mới nhất. Pre-money là chỉ số mô tả tốt nhất giá trị một công ty khởi nghiệp có thể có trước khi được nhận đầu tư.
Việc định giá này không chỉ nói lên được giá trị của mỗi cổ phiếu đang phát hành của công ty; mà nó còn cung cấp cho các nhà đầu tư thông tin về giá trị hiện tại của doanh nghiệp.
Một định giá trước tiền đề cập đến giá trị của một công ty trước khi nó nhận các khoản đầu tư khác như tài trợ bên ngoài hoặc tài chính.
Có thể hiểu đơn giản, định giá trước tiền của công ty là công ty hiện tại đáng bao nhiêu tiền. Nó là giá trị trước khi bất cứ điều gì được đầu tư vào nó. Thuật ngữ này cũng được gọi đơn giản là tiền tiền. Và thường được sử dụng bởi đầu tư mạo hiểm và các nhà đầu tư khác; những người không được ngay lập tức tham gia vào một công ty. Giá trị này để xác định những phần của họ trong công ty được dựa trên số tiền họ đầu tư.
Đọc thêm: NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH LÀ GÌ?
Thuật ngữ liên quan
Post-Money Valuation
Post-money Valuation là giá trị công ty sau khi gọi vốn. Đây là giá trị ước tính của một công ty sau khi đã cộng thêm số tiền đầu tư nhận được vào bảng cân đối kế toán.
Giá trị công ty sau khi gọi vốn là giá trị thị trường gần đúng của công ty khởi nghiệp sau khi kết thúc một vòng tài trợ từ các nhà đầu tư mạo hiểm hoặc các nhà đầu tư thiên thần.
Tham khảo: CAPEX LÀ GÌ? ỨNG DỤNG TRONG PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
Convertible debt
Convertible debt là khoản tiền mà một công ty vay của nhà đầu nhưng ý định của cả nhà đầu tư và công ty đó là để sau này chuyển (convert) số nợ (debt) đó thành vốn sở hữu (equity). Việc sẽ chuyển đổi như thế nào; vào khi nào sẽ do hai bên thỏa thuận lúc ký cam kết.
Về cơ bản nó cũng là 1 dạng đầu tư để nhận lại equity. Lý do có thêm dạng này nữa là vì cả nhà đầu tư và công ty đều muốn trì hoãn quá trình định giá:
- Công ty đó quá trẻ, chưa có hoạt động hay sản phẩm gì ->thiếu cơ sở để định giá. Tuy nhiên vẫn cần tăng nguồn tiền và nó cũng tin rằng giá trị công ty mình sẽ tăng lên sau này -> đề nghị convertible debt.
- Về phía nhà đầu tư, có thể họ tin rằng nếu giờ cứ định giá có thể công ty sẽ không nhận tiền (kiểu không có gì để định giá cả -> khó thoả thuận giữa hai bên).
Ngoài ra thì nếu làm kiểu này, nhà đầu tư thường nhận được đền bù (đảm bảo sẽ trả hoặc giảm giá khi chuyển thành equity) nên dạng convertible debt này cũng có vẻ an toàn trong giai đoạn đầu này.
Sự khác biệt giữa Pre-money với Post-money valuation
Như đã thông tin ở trên, Pre-money và post-money valuation là hai thuật ngữ chỉ giá trị công ty trước và sau khi nhà đầu tư rót vốn vào.
Pre-money valuation: còn được gọi là giá trị công ty trước khi được nhà đầu tư rót vốn. Đây là giá trị ước tính của công ty không bao gồm các khoản tài trợ bên ngoài. Pre-money thể hiện giá trị của một công ty khởi nghiệp có thể có trước khi được nhận đầu tư.
Post-money valuation: là giá trị ước tính của công ty sau khi đã nhận tiền đầu tư.
Xác định giá trị Pre-money
Tính toán Pre-Money cho một công ty khá đơn giản, bạn cần phải biết định giá sau đầu tư (Post-Money). Công thức để tính Pre-Money là:
Định giá trước đầu tư (Pre-Money) = Định giá sau đầu tư (Post-Money) – Số tiền đầu tư
Trước khi tiến hành gọi vốn, nhà khởi nghiệp cần xác định được giá trị pre-money của công ty là bao nhiêu. Để từ đó đưa ra mức đề xuất hợp lý để thuyết phục các nhà đầu tư rót vốn.
Khi đã biết giá trị công ty trước vốn(Pre-money Valuation) của một công ty. Bạn có thể xác định được giá trị trên mỗi cổ phiếu của công ty bằng công thức:
Giá trị trên mỗi cổ phiếu = giá trị công ty trước vốn(Pre-money Valuation)/tổng số cổ phiếu đang lưu hành.
Sự khác biệt giữa định giá tiền trước và sau của một công ty có liên quan đến thời điểm. Định giá tiền trước của một công ty liên quan đến giá trị thỏa thuận của công ty trước khi công ty bước vào vòng tài chính tiếp theo. Còn định giá tiền sau của công ty đề cập đến giá trị của nó ngay sau khi nhận được vốn.
Sự khác biệt giữa định giá tiền trước và sau của một công ty ảnh hưởng quan trọng vì cuối cùng nó quyết định cổ phần vốn chủ sở hữu mà các nhà đầu tư được hưởng sau khi vòng tài chính kết thúc.
Đọc thêm: CÔNG THỨC ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU
Ví dụ về Pre- money và Post- money
Một nhà đầu tư đang muốn rót vốn vào một công ty khởi nghiệp công nghệ. Khi đó, cả chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư đều đồng ý rằng công ty này trị giá 200 triệu USD. Và nhà đầu tư sẽ đưa vào 50 triệu USD.
Tuy nhiên, tỷ lệ sở hữu giá trị doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào việc 200 triệu USD ở đây là Pre-money Valuation(định giá trước). Hay Post-money Valuation(định giá sau).
Nếu 200 triệu USD là Pre-money Valuation; trước khi đầu tư công ty sẽ được định giá 200 triệu USD và sẽ có 250 triệu USD sau khi đầu tư.
Nếu định giá 200 triệu USD đã bao gồm cả khoản 50 triệu USD của nhà đầu tư; thì đây là Post-money Valuation.
Có thể thấy việc xác định giá trị công ty trước vốn và giá trị công ty sau vốn là vô cùng quan trọng. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ sở hữu cổ phần trong doanh nghiệp đó. Như ví dụ này thì chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư đã hoàn toàn thống nhất về giá trị công ty trước và sau khi gọi vốn. Nhưng trên thực tế; 2 bên cần rất nhiều cuộc đàm phán với nhau. Nhất là khi những doanh nghiệp mới bắt đầu khởi nghiệp còn nhỏ và có ít tài sản và sở hữu trí tuệ.
Lời kết Pre- money là gì?
Pre-money và Post-money Valuation đóng vai trò rất quan trọng trong việc định giá của một công ty. Bài viết đã thông tin đến bạn về Pre- money là gì? và cách xác định nó. Hy vọng sẽ giúp các nhà đầu tư có thêm những kiến thức bổ ích khi lựa chọn đầu tư làm một kênh đầu tư mang lại thêm nguồn lợi cho mình. Chúc bạn đầu tư hiệu quả!
Bài viết tham khảo: