Lạm phát xảy ra có ảnh hưởng nhất định đến thị trường chứng khoán. Lúc này, mỗi cổ phiếu nên được đánh giá dựa trên giá trị của chính nó. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu thêm về Mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và thị trường chứng khoán.
Lạm phát là gì?
Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian. Đồng thời với đó là sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây. Do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ.
Có thể bạn quan tâm: Thời giá tiền tệ
Các mức độ của lạm phát
Lạm phát có 3 mức độ dưới đây:
Lạm phát tự nhiên
0 – dưới 10%, giá cả tăng chậm và có thể dự đoán được. Tỷ lệ lạm phát hàng năm là một chữ số. Lúc này, mọi người tin tưởng vào đồng tiền và họ sẵn sàng giữ tiền. Vì nó hầu như giữ nguyên giá trị trong vòng một tháng hay một năm.
Lạm phát phi mã
10% đến dưới 1000%. Lúc này đồng tiền mất giá nhiều, lãi suất thực tế thường âm nên không ai muốn giữ tiền mặt. Mọi người chỉ giữ lượng tiền tối thiểu vừa đủ cần thiết cho việc thanh toán hằng ngày. Thay vào đó, họ thích giữ hàng hóa, vàng hay ngoại tệ.
Siêu lạm phát
Trên 1000%, đồng tiền gần như mất giá hoàn toàn. Các giao dịch diễn ra trên cơ sở hàng đổi hàng. Vì lúc này tiền không còn làm được chức năng trao đổi. Nền tài chính bị khủng hoảng.
Trong thực tế, các quốc gia kỳ vọng lạm phát chỉ xảy ra khoảng 5% trở xuống. Bởi vì một năm tăng trưởng kinh tế kỳ vọng khoảng 10% thì tiền mất giá tầm 5% là vừa đủ. Tính ra quốc gia đó có 5% tăng trưởng thực sự.
Mối quan hệ giữa tỷ lệ lạm phát và thị trường chứng khoán
Nhìn vào mối tương quan giữa tình hình lạm phát và thị trường chứng khoán Việt Nam những năm vừa qua, có thể nhận thấy: khi lạm phát tăng ở mức độ vừa phải kết hợp với việc cung tiền tăng mạnh và mở rộng chi tiêu của chính phủ, hệ quả sẽ khiến cho thị trường chứng khoán tăng trưởng nóng.
Nếu lạm phát tăng quá cao, vượt quá tầm kiểm soát cộng với việc thắt chặt tiền tệ sẽ khiến thị trường chứng khoán suy giảm nhanh. Nếu lạm phát giảm cộng với nới lỏng chính sách tiền tệ và tài khóa thì hệ quả là thị trường chứng khoán sẽ tăng trở lại. Khi lạm phát tăng có mức độ nhưng không đến mức quá cao, cộng với chính sách tiền tệ thắt chặt thì thị trường chứng khoán sẽ đi ngang.
Lạm phát cao hơn thường được coi là tiêu cực đối với cổ phiếu. Vì lúc này nó làm tăng chi phí đi vay, tăng chi phí đầu vào (nguyên vật liệu, lao động) và giảm mức sống. Điều quan trọng nhất là lạm phát sẽ khiến cho tăng trưởng thu nhập kỳ vọng giảm xuống, gây áp lực cho giá cổ phiếu.
Có thể bạn chưa biết: Rút tiền ra khỏi thị trường chứng khoán có an toàn không?
Khi lạm phát xảy ra không như mong đợi
Thông thường, các nhà đầu tư thị trường chứng khoán dự đoán rằng có một mức lạm phát nhất định mỗi năm. Khi đó, sẽ có sự điều chỉnh mức lợi nhuận kỳ vọng so với mức lạm phát kỳ vọng.
Ví dụ: Nếu các nhà đầu tư kỳ vọng lợi nhuận khoảng 6% một năm sau khi lạm phát (bao gồm cả cổ tức) và lạm phát là 2% một năm, thì các nhà đầu tư sẽ kỳ vọng lợi nhuận khoảng 8% một năm khi lạm phát được tính vào (đây là thực tế là về lợi tức dài hạn của cổ phiếu, trong nhiều thập kỷ).
Nhưng nếu lạm phát đột ngột tăng từ 2% lên 4% rất nhanh. Lịch sử đã cho thấy thị trường tổng thể sẽ phản ứng tiêu cực.
Đó là bởi vì các nhà đầu tư bây giờ sẽ yêu cầu lợi tức cao hơn để bù đắp cho rủi ro hiện đang cao hơn. Thay vì lợi nhuận 8%, các nhà đầu tư có thể yêu cầu lợi tức 10%. Giá có thể sẽ giảm xuống.
Lạm phát trong thời kỳ bùng nổ và khủng hoảng
Để hiểu được mối quan hệ giữa lạm phát và thị trường chứng khoán không hề đơn giản. Thị trường chứng khoán phản ứng tiêu cực hơn nhiều với lạm phát khi nền kinh tế đang suy thoái. Đồng thời sẽ suy thoái hơn là khi lạm phát xảy ra khi nền kinh tế đang mở rộng.
Điều này xảy ra sẽ có ý nghĩa cho các nhà đầu tư. Khi nền kinh tế đang sụt giảm, lợi nhuận và doanh thu thường giảm ngay cả khi không có lo ngại về lạm phát. Khi nền kinh tế đang phát triển, lợi nhuận cao hơn (như bây giờ) và nền kinh tế có thể chịu được lạm phát cao hơn.
Lạm phát ảnh hưởng lên từng nhóm cổ phiếu khác nhau
Nhóm cổ phiếu tăng trưởng có xu hướng hoạt động kém hơn khi lạm phát tăng.
Ví dụ, cổ phiếu tăng trưởng có xu hướng hoạt động kém hơn khi lạm phát cao hơn. Đó là bởi vì các cổ phiếu tăng trưởng có nhiều kỳ vọng về thu nhập của họ trong tương lai. Và khi tỷ giá tăng, nó sẽ ảnh hưởng đến những kỳ vọng đó.
So với nhóm cổ phiếu giá trị, mỗi năm công ty tạo ra khoảng lợi nhuận như nhau. Nhưng đối với nhóm cổ phiếu tăng trưởng, lợi nhuận sẽ tăng nhiều hơn trong tương lai.
Các nhà đầu tư mua cổ phiếu tăng trưởng ước tính giá trị hiện tại của dòng thu nhập tương lai sẽ là bao nhiêu. Khi lạm phát hoặc lãi suất bắt đầu tăng hơn dự kiến, nó làm giảm giá trị của nguồn thu nhập trong tương lai.
Một phần nguyên nhân nữa là do tỷ suất sinh lợi phi rủi ro – trái phiếu chính phủ – tăng cao hơn. Điều này khiến trái phiếu trở nên hấp dẫn hơn so với cổ phiếu.
Ngoài ra, lạm phát và lãi suất cao hơn sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận trong tương lai của các công ty.
Các cổ phiếu vốn hóa nhỏ, đặc biệt là cổ phiếu tăng trưởng thường bị ảnh hưởng. Bởi chúng nhạy cảm hơn với lãi suất cao hơn.
Các cổ phiếu có cổ tức cao cũng thường bị ảnh hưởng. Bởi vì các nhà đầu tư coi trái phiếu chính phủ có lợi suất cao hơn như một giải pháp thay thế ít rủi ro hơn, và vì cổ tức thường không theo kịp mức lạm phát.
Mối quan hệ giữa lạm phát và cổ phiếu
Khi lạm phát tăng, sức mua giảm, tiền có thể mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn. Các nhà đầu tư quan tâm đến cổ phiếu tạo thu nhập, hoặc cổ phiếu trả cổ tức. Tác động của lạm phát cao làm cho những cổ phiếu này kém hấp dẫn hơn so với trong thời kỳ lạm phát thấp. Vì cổ tức có xu hướng không theo kịp mức lạm phát.
Ngoài việc làm giảm sức mua, việc đánh thuế vào cổ tức gây ra tác động tiêu cực kép. Mặc dù không theo kịp lạm phát và mức thuế, cổ phiếu sinh lời cổ tức vẫn cung cấp một phần hàng rào chống lại lạm phát.
Cổ phiếu trả cổ tức bị ảnh hưởng bởi lạm phát. Khi lạm phát gia tăng, giá cổ phiếu thu nhập thường giảm. Vì vậy, sở hữu cổ phiếu trả cổ tức trong thời điểm lạm phát gia tăng thường có nghĩa là giá cổ phiếu sẽ giảm. Các nhà đầu tư tìm nên cách nắm giữ các vị thế trong cổ phiếu sinh lợi tức được phép mua chúng với giá rẻ khi lạm phát đang tăng lên, khiến chúng thêm hấp dẫn.
Nhà đầu tư nên làm gì khi lạm phát xảy ra?
Lên kế hoạch cho danh mục đầu tư
Các nhà đầu tư cố gắng dự đoán các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất danh mục đầu tư và đưa ra quyết định dựa trên kỳ vọng của họ. Lạm phát là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến danh mục đầu tư.
Về lý thuyết, cổ phiếu cung cấp một số biện pháp bảo vệ chống lại lạm phát. Bởi vì doanh thu và lợi nhuận của một công ty sẽ tăng cùng tốc độ với lạm phát, sau một thời gian điều chỉnh. Tuy nhiên, tác động khác nhau của lạm phát đối với cổ phiếu làm bối rối quyết định giao dịch các vị trí đã được nắm giữ hoặc chuyển sang vị trí mới.
Tham khảo thêm: Cách lập kế hoạch tài chính cá nhân
Thường xuyên theo dõi biến động thị trường
Khi cổ phiếu được chia thành các danh mục tăng trưởng và giá trị. Chẳng hạn cổ phiếu giá trị hoạt động tốt hơn trong thời kỳ lạm phát cao và cổ phiếu tăng trưởng hoạt động tốt hơn trong thời kỳ lạm phát thấp.
Các nhà đầu tư có thể dự đoán lạm phát kỳ vọng là phân tích thị trường hàng hóa. Mặc dù xu hướng nghĩ rằng nếu giá hàng hóa tăng, cổ phiếu sẽ tăng vì các công ty “sản xuất” hàng hóa. Tuy nhiên, giá hàng hóa cao thường bóp chết lợi nhuận, do đó làm giảm lợi nhuận của cổ phiếu. Do đó, theo dõi thị trường có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc về tỷ lệ lạm phát trong tương lai.
Như vậy, trên đây là bài viết về “Mối quan hệ giữa lạm phát và thị trường chứng khoán”. Hy vọng các nhà đầu tư có thêm thông tin hữu ích cho kế hoạch đầu tư khi lạm phát xảy ra. Chúc các bạn luôn thành công!
Bài viết tham khảo: