Hiện nay, đất nước ngày càng phát triển kéo theo nhiều công ty, doanh nghiệp mở rộng quy mô hoạt động, chuyển sang kinh doanh chứng khoán nhằm thu hút các nhà đầu tư không còn là điều lạ lẫm đối với chúng ta. Tuy nhiên Lợi nhuận trong đầu tư chứng khoán là gì? thì không phải ai cũng hiểu rõ. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây để hiểu hơn về thắc mắc trên.
1. Lợi nhuận trong đầu tư chứng khoán là gì?
Lợi nhuận trong đầu tư chứng khoán là tổng khoản tiền thu được sau khi bán hết số chứng khoán trong tài khoản, khi đã trừ đi thuế, phí giao dịch. Hay nói cách khác, mức sinh lời chính là lợi nhuận bạn đạt được khi đầu tư chứng khoán.
Xem thêm CÁCH CHƠI CHỨNG KHOÁN HIỆU QUẢ
2. Các lợi ích khi đầu tư chứng khoán
– Lợi nhuận cao trong dài hạn: Thực chất khi nắm giữ chứng khoán chính là bạn đang sở hữu một phần doanh nghiệp. Việc của bạn là chọn ra những công ty có tiềm năng tăng trưởng cao để mua cổ phiếu của các công ty đó, khi công ty làm ăn có lãi sẽ trả cổ tức cho bạn, hoặc khi giá cổ phiếu tăng lên, bạn sẽ thu được lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và giá bán cổ phiếu.
– Chứng khoán là tài sản thanh khoản cao nhất chỉ sau tiền mặt: Thanh khoản được định nghĩa là khả năng chuyển đổi thành tiền của một tài sản. Thị trường chứng khoán là nơi tập trung rất nhiều những người mua và bán các mặt hàng chứng khoán. Vì vậy, mọi nhu cầu mua hay bán của bạn sẽ được đáp ứng trong thời gian ngắn bởi những người tham gia thị trường (khớp lệnh giao dịch ngay lập tức), chứng khoán của bạn có thể chuyển thành tiền mặt nhanh chóng.
– Chứng khoán là kênh đầu tư linh hoạt: Bạn không cần tích lũy nhiều tiền mới có thể bắt đầu đầu tư như khi đầu tư vào bất động sản, so với một căn nhà 1 tỷ đồng, bạn chỉ cần vài triệu đồng là đã có thể mua bán cổ phiếu trên thị trường.
3. Các loại mức sinh lời trong đầu tư chứng khoán
Mức sinh lời (hay tỉ suất lợi nhuận) là phần lợi nhuận khi bạn đầu tư vào chứng khoán. Vậy có những loại mức sinh lời nào? Hãy tham khảo nội dung sau:
3.1. Mức sinh lời tương đối
Trong thực tế đầu tư chứng khoán người ta thường sử dụng thông tin về mức sinh lời dưới dạng số tương đối. Thực chất mức sinh lời tương đối phản ánh nhà đầu tư sẽ nhận được bao nhiêu lãi từ một đơn vị vốn đầu tư ban đầu.
Bắt đầu từ đây, khi đề cập đến mức sinh lời trong phân tích chứng khoán sẽ hiểu đó là mức sinh lời tương đối.
3.2. Mức sinh lời tuyệt đối
Mức sinh lời tuyệt đối, mức sinh lời dự kiến hay còn gọi là lợi nhuận dự kiến (lợi suất đầu tư) của một khoản đầu tư được hiểu là phần chênh lệch giữa kết quả thu được sau một khoảng thời gian đầu tư và phần vốn gốc mà nhà đầu tư bỏ ra.
Trong thực tế, thu nhập của khoản đầu tư vào một tài sản được cấu thành bởi hai bộ phận:
+ Thu nhập do chính bản thân tài sản đó mang lại, đối với các tài sản là chứng khoán đó là cổ tức hoặc trái tức mà người sở hữu chứng khoán nhận được;
+ Phần lỗ hoặc lãi do giảm hoặc tăng giá của tài sản đầu tư (còn được gọi là lỗ hoặc lãi về vốn hay thặng dư vốn. Như vậy:
Tổng mức sinh lời = Thu nhập từ chứng khoán (cổ tức hoặc trái tức) + lãi (hoặc lỗ) về vốn
3.3. Mức sinh lời trong một khoảng thời gian
Giả sử trong năm thứ nhất, mức sinh lời khi đầu tư vào một chứng khoán là R1, năm thứ 2 là R2… và giả định toàn bộ phần thu nhập từ cổ phần lại được tái đầu tư và cũng thu được mức sinh lời tương đương với mức sinh lời của khoản vốn gốc thì trong khoảng thời gian t năm, tổng mức sinh lời sẽ là:
3.4. Mức sinh lời năm
Trên thực tế để so sánh được mức sinh lời giữa các tài sản có thời gian đáo hạn khác nhau, người ta thường sử dụng mức sinh lời theo năm. Nếu một tài sản có mức sinh lời là Rm trong m tháng thì mức sinh lời năm (Rn) sẽ là:
Mức sinh lời thực tế và mức sinh lời danh nghĩa
Gọi R là mức sinh lời danh nghĩa, r là mức sinh lời thực tế, h là tỉ lệ lạm phát, ta có thể thấy mối quan hệ giữa mức sinh lời danh nghĩa, mức sinh lời thực tế và tỉ lệ lạm phát qua công thức sau:
(1+R) = (1+r) x (1+h)
Suy ra:
r= [(1+R)/(1+h)] – 1
R = r + h + rh
Thành phần thứ ba (rh) thường rất nhỏ, vì vậy trên thực tế khi tính toán người ta thường cho bằng 0. Như vậy công thức tính mức sinh lời danh nghĩa trên thực tế như sau:
R = r + h
3.5. Mức sinh lời bình quân
Mức sinh lời bình quân cho biết trong một khoảng thời gian đầu tư nhất định, nhà đầu tư thu được mức sinh lời bình quân một năm là bao nhiêu, từ đó sẽ quyết định các khoản đầu tư trong tương lai.
4. Một số rủi ro khi đầu tư chứng khoán
Bên cạnh những lợi nhuận mà chứng khoán mang lại cũng tồn tại song song các rủi ro nhất định từ việc đầu tư chứng khoán.
– Rủi ro về việc bị rò rỉ thông tin của người chơi cũng như tất cả các thông tin liên quan sự minh bạch.
– Rủi ro từ biến động thị trường, việc chứng khoán lên xuống biến động phụ thuộc vào khá nhiều vào các tình hình chính trị trên thế giới. Từ đó kéo theo việc giảm giá hay lên giá bất bình thường của thị trường chứng khoán. Do đó những nhà đầu tư chứng khoán càng lớn thì càng phải chuẩn bị tinh thần đón nhận những rủi ro ngẫu nhiên này.
– Rủi ro từ tính thanh khoản thấp từ sự mua ra và bán lại chứng khoán cho các nhà đầu tư. Vấn đề này cũng gây ra không ít những rủi ro nhất định cho các nhà đầu tư chứng khoán.
– Rủi ro từ chất lượng công ty môi giới khi nhiều nhà đầu tư mới chưa có nhiều kinh nghiệm có thể xảy ra những trường hợp bị lừa đảo.
Hiện nay có nhiều chiến lược đầu tư chứng khoán hiệu quả giúp bạn thu về lợi nhuận. Trong đó, TCBS (Techcom Securities) là một trong những kênh đầu tư uy tín và tốt nhất tại Việt Nam. Bạn có thể Đăng ký tham gia mở tài khoản online tại đây.
Tóm lại, không có kênh đầu tư nào toàn diện, mang lại hiệu quả tối đa mà không đi kèm rủi ro. Vì vậy, muốn đem lại Lợi nhuận trong chứng khoán cao các bạn cần phải tìm hiểu kỹ và lựa chọn nơi đầu tư tin cậy, phù hợp cho mình!