CÁCH TÍNH CỔ PHẦN GÓP VỐN

9 mn read

Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay. Đây là loại hình thành lập doanh nghiệp mới được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Vậy Công ty cổ phần là gì? Cách tính cổ phần góp vốn trong công ty ra sao?. Hãy cùng tìm hiểu những kiến thức này qua bài viết dưới đây cùng Thịnh Vượng Tài Chính nhé!

Công ty cổ phần là gì?

Công ty cổ phần là gì?
Công ty cổ phần là gì?

Khái niệm công ty cổ phần được quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Công ty cổ phần (Công ty CP) là doanh nghiệp, trong đó:

  • Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
  • Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.
  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
  • Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
  • Công ty CP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
  • Công ty CP có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

Tìm hiểu thêm: MUA CỔ PHẦN LÀ GÌ? TÌM HIỂU VỀ QUYỀN MUA CỔ PHẦN

Đặc điểm công ty cổ phần

Đặc điểm công ty cổ phần
Đặc điểm công ty cổ phần

Có thể phân biệt công ty cổ phần với các loại hình công ty khác bằng những đặc điểm cơ bản sau đây:

Đặc điểm chung

Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp được luật doanh nghiệp điều chỉnh. Cho nên CTCP mang những điểm chung của một doanh nghiệp:

  • Là một tổ chức kinh tế
  • Có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định
  • Được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh.

Đặc điểm pháp lý đặc trưng của Công ty CP

Bên cạnh những đặc điểm chung giống các loại hình doanh nghiệp khác; Công ty CP còn có những điểm đặc thù mà thông qua đó có thể phân biệt với doanh nghiệp khác.

Vốn điều lệ Công ty CP

Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn. Vốn điều lệ công ty cổ phần chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần và được thể hiện trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể thể hiện mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần.

Đọc thêm: VỐN ĐIỀU LỆ LÀ GÌ?

Thành viên Công ty Cổ phần

  • Cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần gọi là cổ đông
  • Cổ đông của công ty cổ phần có thể là tổ chức, cá nhân. Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.

Cá nhân: Không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch. Nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 LDN đều có quyền thành lập; tham gia thành lập CTCP. Nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 17 LDN thì có quyền mua cổ phần của Công ty CP.

Tổ chức: Tất cả các tổ chức là pháp nhân, bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính. Nếu không thuộc đối tượng bị cấm đều có quyền thành lập, tham gia thành lập; có quyền mua cổ phần của CTCP.

Các cổ đông của Công ty CP

Cổ đông của công ty cổ phần bao gồm như sau:

Dựa trên vai trò đối với việc thành lập công ty cổ phần:

  • Cổ đông sáng lập: Là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập CTCP (Khoản 2, Điều 4 LDN). CTCP  mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập.
  • Cổ đông góp vốn: Là cổ đông đưa tài sản vào công ty trở thành chủ sở hữu chung của công ty.

Dựa trên cổ phần mà họ sở hữu:

  • Cổ đông phổ thông: Là người sở hữu cổ phần phổ thông. Công ty CP bắt buộc phải có cổ đông phổ thông
  • Cổ đông ưu đãi: Là người sở hữu cổ phần ưu đãi
  • Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp GCNĐKDN.

Điều kiện của pháp nhân:

  • Được thành lập theo quy định của pháp luật
  • Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
  • Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác. Và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mìn
  • Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Các loại cổ phần

Các loại cổ phần
Các loại cổ phần

Theo quy định tại Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020, có các loại cổ phần như sau:

– Cổ phần phổ thông

– Cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có các loại sau:

+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết

+ Cổ phần ưu đãi cổ tức

+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại

+ Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức; cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

Chế độ trách nhiệm tài sản

Chế độ trách nhiệm tài sản của cổ đông là chế độ trách nhiệm hữu hạn. Có nghĩa là cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn góp vào công ty mà không liên quan đến tài sản riêng.

Cách thức huy động vốn

Công ty CP có nhiều hình thức huy động vốn hơn so với các doanh nghiệp khác như: Chào bán cổ phần riêng lẻ; chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu; chào bán ra công chúng; phát hành trái phiếu.

Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp

Cổ phần của các cổ đông được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do công ty phát hành là một loại giấy tờ có giá. Người có cổ phiếu có quyền tự do chuyển nhượng theo quy định tại Điều 127 LDN.

Tham khảo: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY

Cơ cấu tổ chức quản lý 

Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình dưới đây. Ngoại trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:

  • Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
  • Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị.

Cách tính cổ phần góp vốn như thế nào?

Cách tính cổ phần góp vốn như thế nào?
Cách tính cổ phần góp vốn như thế nào?

Vốn góp vào công ty cổ phần sẽ tùy theo khả năng của mỗi người.

Trách nhiệm trong công ty cổ phần sẽ theo tỷ lệ góp vốn. Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong công ty cổ phần sẽ có sự phân chia quyền lực phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp của các cổ đông. Để đảm bảo cơ cấu tổ chức quản lý của công ty được chặt chẽ; và bảo vệ tối đa các quyền lợi của cổ đông.

Công ty sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản công ty. Cổ đông sẽ chịu trách nhiệm về các khoản nợ bằng số vốn góp của mình vào công ty.

Nguyên tắc chia lợi nhuận trong công ty cổ phần

Cách tính doanh thu được chia trong Công ty CP

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật DN 2014 thì cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác từ nguồn lợi nhuận còn lại của Công ty CP sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính.

Trường hợp cổ đông chuyển nhượng ủy quyền CP của mình trong thời hạn giữa thời gian kết thúc việc lập danh sách cổ đông; và thời gian trả cổ tức thì người chuyển nhượng ủy quyền là người nhận cổ tức từ công ty.

Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần nhưng phải ĐK tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày; kể từ ngày hoàn thành xong việc thanh toán giao dịch cổ tức .

Nguyên tắc chia lợi nhuận trong công ty cổ phần
Nguyên tắc chia lợi nhuận trong công ty cổ phần

Điều 113 Luật doanh nghiệp 2014 quy định có hai loại “cổ phần” là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm:

Cổ phần ưu đãi biểu quyết, Cổ phần ưu đãi cổ tức; Cổ phần ưu đãi hoàn lại và Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

Cổ phần khuyến mãi thêm biểu quyết, Cổ phần tặng thêm cổ tức, Cổ phần khuyến mãi hoàn trả,  Cổ phần khuyến mãi thêm khác do Điều lệ công ty pháp luật .

Chi trả cổ tức sẽ căn cứ theo loại cổ phần và các quy định của từng loại đó.

Tìm hiểu thêm: CÁC LOẠI CỔ PHIẾU TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN

Đối với cổ phần ưu đãi cổ tức

Cổ phần ưu đãi cổ tức có mức cổ tức cao hơn so với cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Và cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức sẽ được chia cổ tức cao hơn so với các cổ đông còn lại. 

Cổ tức sẽ được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Mức cổ tức cố định được ghi chi tiết trên cổ phiếu (trái phiếu) của cổ phần ưu đãi cổ tức; không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.

Đối với cổ phần phổ thông

Cơ sở chia lợi nhuận cổ phần khuyến mãi thêm cổ tức có mức cổ tức cao hơn so với cổ phần đại trà phổ thông; hoặc mức không thay đổi hằng năm. Cổ đông chiếm hữu cổ phần khuyến mãi thêm cổ tức sẽ được chia cổ tức cao hơn so với các cổ đông còn lại. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và thắt chặt và cổ tức thưởng. Mức cổ tức cố định và thắt chặt được ghi cụ thể trên CP ( trái phiếu ) của cổ phần tặng thêm cổ tức ; không phụ thuộc vào vào hiệu quả kinh doanh thương mại .

Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác lập địa thế căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực thi; và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty.

Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện kèm theo sau đây:

  • Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật
  • Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
  • Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

Đối với các loại cổ phần ưu đãi khác

Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty. Ngay sau khi trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.

Hình thức chia cổ tức trong công ty cổ phần

Hình thức chia cổ tức trong công ty cổ phần
Hình thức chia cổ tức trong công ty cổ phần

Cách chia cổ tức trong công ty cổ phần

  • Cổ tức có thể được “chi trả” bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công ty.
  • Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng; kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.
  • Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức.

Bài viết đã thông tin đến bạn đọc về công ty cổ phần là gì, cách tính cổ phần góp vốn của công ty như thế nào; cách thức phân chia lợi nhuận trong công ty.

Hy vọng đã mang đến kiến thức hữu ích cho việc tìm hiểu về công ty cổ phần và việc góp vốn của doanh nghiệp và nhà đầu tư. 

Bài viết tham khảo:

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Đọc là bước chân đầu tiên để tiến đến nền tảng của thịnh vượng.

Giới thiệu

Đầu tư sinh lời Thịnh Vượng Tài Chính. Nền tảng chia sẻ kiến thức các kênh đầu tư online và tài chính cá nhân

Chia sẻ và kết nối

Không chỉ đọc, nền tảng cho phép các tác giả chia sẻ và kết nối các kiến thức trải nghiệm về đầu tư, tài chính cá nhân

Trở thành thành viên VIP

Trở thành thành viên VIP để đọc không giới hạn các bài viểt về kiến thức đầu tư cũng như tài chính cá nhân. Nâng cấp tài khoản